Bệnh sởi
Bệnh sởi, còn được gọi là bệnh sởi Anh, rubeola hoặc morbilli, là một bệnh nhiễm trùng do virus có khả năng lây lan cao gây sốt và phát ban. ...
Với thời tiết khô hanh mùa đông xuân là thời điểm bệnh sởi đang lan rộng trên cả nước, vậy để tìm hiểu bệnh Sởi là gì? Cách lây lan như thế nào? Ai có nguy cơ mắc bệnh? Dấu hiệu nhận biết là gì? Cần làm gì khi mắc bệnh? Cũng như cách phòng bệnh ra sao?... hãy đọc bài viết để cập nhật thêm kiến thức về bệnh này nhé!
1. Bệnh sởi là gì?
- Bệnh sởi, còn được gọi là bệnh sởi Anh, rubeola hoặc morbilli, là một bệnh nhiễm trùng do virus có khả năng lây lan cao gây sốt và phát ban.
- Một số người nghĩ rằng bệnh sởi chỉ là phát ban và sốt nhẹ sẽ khỏi sau vài ngày. Nhưng bệnh sởi có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe, đặc biệt là ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Bệnh sởi có khả năng lây lan cao. Nếu một người mắc bệnh, 9 trong số 10 người xung quanh sẽ bị nhiễm nếu họ không được bảo vệ. Biện pháp bảo vệ tốt nhất chống lại bệnh sởi là vắc-xin sởi, quai bị và rubella (MMR). Vắc-xin MMR cung cấp khả năng bảo vệ lâu dài chống lại tất cả các chủng sởi.
2. Nguyên nhân gây ra bệnh sởi là gì?
Bệnh sởi do virus sởi gây ra, thuộc họ morbillivirus.
3. Bệnh sởi phổ biến như thế nào?
- Trên thế giới: Sởi là một bệnh truyền nhiễm, gây dịch lưu hành rộng rãi ở mọi nơi trên thế giới, nhất là trong thời kỳ trước tiêm chủng, bệnh phổ biến ở trẻ em. Trên 90% số người trước lứa tuổi 20 đã bị mắc bệnh sởi, rất hiếm người không bị mắc sởi. Ước tính hàng năm khoảng 100 triệu trường hợp mắc và 6 triệu người tử vong do sởi. Bệnh sởi xảy ra cũng có tính theo mùa. Ở vùng nhiệt đới, bệnh xảy ra nhiều vào mùa khô.
- Tại Việt Nam: thời kỳ trước khi tiêm 1 liều vắc xin sởi trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) cũng tương tự như ở các nước trên Thế giới. Bệnh sởi lưu hành ở mọi nơi trong cả nước và phổ biến ở trẻ em, nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh xuất hiện quanh năm nhưng thường xảy ra dịch vào những tháng đông - xuân. Việc gây miễn dịch phòng bệnh sởi bằng một liều vắc xin sởi sống giảm độc lực được bắt đầu trong Chương trình TCMR ở Việt Nam từ năm 1985 và tỷ lệ mắc bệnh sởi đã giảm xuống từ 91/100.000 dân năm 1986 xuống 2,35/100.000 năm 2006. Tuy nhiên, bệnh vẫn còn tản phát ở nhiều nơi và vẫn xảy ra dịch sởi với quy mô co nhỏ hơn thời kỳ chưa tiêm vắc xin sởi. Việt Nam đã cam kết với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khu vực Tây Thái Bình Dương thực hiện các chiến lược loại trừ sởi vào năm 2010 với tỷ lệ mắc sởi không vượt quá 1/1.000.000 dân.
4. Ai có nguy cơ mắc bệnh sởi?
- Những người có nguy cơ mắc bệnh sởi đặc biệt bao gồm:
+ Trẻ sơ sinh bị mất khả năng miễn dịch thụ động từ mẹ (có được từ mẹ thông qua việc truyền kháng thể qua nhau thai) và trước khi tiêm chủng lần đầu
+ Những du khách chưa tiêm vắc-xin đến những khu vực đang lưu hành bệnh sởi
+ Những người bị suy giảm miễn dịch (ví dụ, do nhiễm HIV/AIDS , bệnh bạch cầu, ung thư, liệu pháp corticosteroid ), bất kể tình trạng tiêm chủng của họ.
+ Người di cư và người tị nạn.
- Bệnh sởi có thể nghiêm trọng ở mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, có một số nhóm có nhiều khả năng bị biến chứng của bệnh sởi hơn:
+ Trẻ < 12 tháng.
+ Người chưa tiêm phòng vắc xin hoặc tiêm không đầy đủ.
+ Suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải.
+ Bệnh nền nặng.
+ Suy dinh dưỡng nặng.
+ Thiếu vitamin A.
+ Phụ nữ mang thai.
5. Bệnh sởi lây lan như thế nào?
- Bệnh sởi lây lan rất cao
- Virus có thể sống đến 2 giờ trong không khí sau khi người bị nhiễm bệnh rời khỏi khu vực đó.
- Cách lây lan phổ biến:
+ Bằng đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với các chất tiết của mũi họng bệnh nhân.
Bệnh sởi có thể lây lan khi người bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi
+ Đôi khi có thể lây gián tiếp qua những đồ vật mới bị nhiễm các chất tiết đường mũi họng của bệnh nhân.
Virus có thể sống tới hai giờ trong không khí
6. Dự phòng lây nhiễm sởi như thế nào?
- Người chưa có tiêm phòng Sởi, người không mắc bệnh thì không nên tiếp xúc với
người bệnh Sởi. Nếu bắt buộc phải tiếp xúc: mang khẩu trang và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh.
- Nhân viên y tế: cần được tiêm phòng Sởi đầy đủ nếu không có chống chỉ định. Hạn
chế việc tiếp xúc gần khi không cần thiết. Khi cần tiếp xúc thì mang khẩu trang có độ lọc cao và vệ sinh tay sau khi tiếp xúc với người bệnh.
- Vệ sinh môi trường: Giữ thông thoáng môi trường nơi làm việc, học tập, sinh hoạt; Vệ sinh thường xuyên các bề mặt nơi ở, sinh hoạt, làm việc, học tập. Khi có người bệnh Sởi xuất hiện, sử dụng hoá chất khử khuẩn có nồng độ clo hoạt tính 0,05% để vệ sinh các bề mặt.
- Tuyên truyền tăng cường vệ sinh thân thể, mũi họng, giữ ấm, nâng cao thể trạng để tăng cường sức đề kháng, đặc biệt trong mùa dịch Sởi.
7. Dự phòng sau phơi nhiễm (Khi tiếp xúc người bệnh đã chẩn đoán Sởi trong vòng 4 ngày trước hoặc sau phát ban) sẽ như thế nào?
- Nếu bạn gặp một trong các tình huống sau:
+ Tiếp xúc trực tiếp (mặt đối mặt) bất kể thời gian tiếp xúc.
+ Ở chung phòng với người bệnh ít nhất 15 phút. Đối với người có suy giảm miễn dịch thì không có tiêu chuẩn thời gian tiếp xúc hoặc vào phòng của người bệnh mới rời khỏi phòng trong vòng 2 giờ.
- Chú ý một số biện pháp dự phòng sau phơi nhiễm sau:
+ Tiêm vắc xin Sởi (vắc xin Sởi đơn, hoặc vắc xin có chứa thành phần Sởi) trong vòng 72 giờ cho bệnh nhân > 9 tháng tuổi, có tiền sử khỏe mạnh chưa tiêm vắc xin Sởi hoặc đã tiêm được 1 mũi trên 28 ngày.
+ Sử dụng Immune Globulin (IG) đường truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp hoặc tiêm
dưới da tại cơ sở y tế.
8. Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin:
- Sử dụng vắc xin Sởi đơn hoặc vắc xin có thành phần Sởi kết hợp rubella hoặc kết
hợp với quai bị và rubella. Lịch tiêm theo chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Tiêm vắc xin phòng Sởi cho các đối tượng khác hoặc khi có đợt bùng phát dịch Sởi theo khuyến cáo và hướng dẫn của từng địa phương.
9. Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sởi là gì?
- Các triệu chứng của bệnh sởi xuất hiện từ 7- 14 ngày sau khi tiếp xúc với vi-rút. Bệnh sởi thường bắt đầu bằng:
+ Sốt cao (có thể tăng lên hơn 40 độ)
+ Ho
+ Sổ mũi
+ Mắt đỏ, chảy nước ( viêm kết mạc )
- 2–3 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu: Đốm Koplik là những đốm trắng nhỏ có thể xuất hiện bên trong miệng từ hai đến ba ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu.
- 3–5 ngày sau khi các triệu chứng bắt đầu: Phát ban sởi.
+ Các đốm đỏ phẳng có đường kính từ 0,1–1,0cm xuất hiện vào ngày thứ 4 hoặc thứ 5 sau khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện.
+ Phát ban không ngứa này bắt đầu ở mặt và sau tai. Trong vòng 24–36 giờ, nó lan ra toàn bộ thân và tứ chi (lòng bàn tay và lòng bàn chân hiếm khi bị ảnh hưởng). Các đốm có thể liên kết với nhau, đặc biệt là ở vùng mặt.
+ Phát ban thường xuất hiện cùng lúc với sốt cao ít nhất 40 độ C.
+ Phát ban bắt đầu mờ dần sau 3–4 ngày kể từ khi xuất hiện lần đầu. Đầu tiên, phát ban mờ dần thành màu tím và sau đó thành các tổn thương màu nâu/đồng với vảy mịn. Khi ban mọc hết toàn thân thì thân nhiệt giảm dần.
- Giai doạn hồi phục: Ho có thể kéo dài trong 1–3 tuần. Các biến chứng liên quan đến bệnh sởi có thể là nguyên nhân gây sốt kéo dài sau ngày thứ 3 phát ban.
10. Bệnh sởi gây ra những biến chứng gì? Khoảng 30% số ca mắc bệnh sởi được báo cáo có một hoặc nhiều biến chứng.
- Tiêu hóa: tiêu chảy có thể gây tử vong nếu mất nước, loét miệng , viêm ruột thừa, viêm gan, viêm hạch mạc treo và viêm tụy.
- Tai: viêm tai giữa (hầu như chỉ xảy ra ở trẻ em) có thể dẫn đến điếc.
- Đường hô hấp: viêm thanh quản, viêm thanh quản do sởi và viêm phổi (do vi-rút nguyên phát hoặc do vi khuẩn thứ phát) - nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất do bệnh sởi.
- Tim: viêm cơ tim và viêm màng ngoài tim.
- Hệ thống huyết học: giảm tiểu cầu , gây chảy máu và đông máu nội mạch rải rác (DIC).
- Mắt: viêm kết mạc và/hoặc loét giác mạc dẫn đến mù lòa (đặc biệt nếu thiếu vitamin A) và lác mắt.
- Thận: viêm cầu thận cấp ( viêm thận) và suy thận .
- Hệ thần kinh: co giật do sốt và viêm não.
- Suy dinh dưỡng (đặc biệt nếu xuất phát từ cộng đồng nghèo).
- Nhiễm trùng sởi trong thời kỳ mang thai làm tăng nguy cơ chuyển dạ và sinh non, sảy thai và tử vong ở bà mẹ.
11. Phương pháp điều trị bệnh sởi là gì?
Nguyên tắc điều trị:
- Không có điều trị đặc hiệu.
- Tăng cường dinh dưỡng để phòng suy dinh dưỡng. Đặc biệt, dùng thêm vitamin A để tránh loét giác mạc, mù mắt.
- Vệ sinh răng miệng, da, mắt.
- Điều trị triệu chứng: Hạ nhiệt, giảm ho.
- Điều trị các biến chứng: Nếu có bội nhiễm viêm phổi, viêm tai dùng kháng sinh thích hợp.
- Bệnh nhân bị buồn ngủ, mất nước hoặc khó thở cần phải nhập viện để được chăm sóc hỗ trợ.
- Không có phương pháp điều trị cụ thể nào cho bệnh sởi, đó là lý do tại sao việc tiêm chủng lại quan trọng đến vậy. Điều trị các trường hợp sởi nhẹ chỉ mang tính hỗ trợ. Nghỉ ngơi tại giường là điều cần thiết vì nó ngăn ngừa biến chứng và ngăn ngừa sự lây lan của vi-rút.
Tài liệu tham khảo:
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi, Bộ Y Tế 26/3/2025
https://vncdc.gov.vn/benh-soi-nd14512.html
https://www.cdc.gov/measles/causes/index.html
https://www.cdc.gov/measles/signs-symptoms/index.html
https://www.cdc.gov/measles/hcp/clinical-overview/index.html
https://www.cdc.gov/measles/signs-symptoms/photos.html
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK549793/
https://dermnetnz.org/topics/measles