Tartalom megjelenítő

null Chăm sóc thai nghén

Trang chủ Chi tiết bài viết

Chăm sóc thai nghén

Trong suốt thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất là 4 lần hoặc định kỳ theo hẹn của cán bộ y tế

1. Khám thai

Ngay khi biết mình có thai, các bà mẹ cần đi khám thai ngay để:

  •  (Biết được tình trạng thai có bình thường không.
  • Phát hiện sớm các nguy cơ để được xử trí kịp thời.
  • Được tiêm phòng uốn ván, hướng dẫn uống viên sắt - axit folic.
  • Được tư vấn về sức khỏe dinh dưỡng, vệ sinh thai nghén, nuôi con bằng sữa mẹ, chăm sóc trẻ sơ sinh, kế hoạch hóa gia đình và các vấn đề liên quan khác).
  • Thảo luận với cán bộ y tế để chọn nơi sinh an toàn.

Trong suốt thời kỳ mang thai, các bà mẹ cần đi khám thai ít nhất là 4 lần hoặc định kỳ theo hẹn của cán bộ y tế ở các thời điểm sau:

  • Lần 1: Ngay sau khi biết mình có thai, trong vòng 3 tháng đầu:
    • Để được quản lý thai
    • Kiểm tra sức khỏe mẹ
    • Được hướng dẫn về các dấu hiệu bất thường và cách xử trí.
    • Được tư vấn về sàng lọc trước sinh và sơ sinh: phát hiện bất thường ở thai nhi và trẻ sơ sinh
    • Tư vấn về các xét nghiệm cần thiết: phát hiện sớm các bệnh lây nhiễm, bao gồm cả HIV để dự phòng sớm lây truyền mẹ - con.
    • Dự kiến ngày sinh, tư vấn lựa chọn nơi sinh
  • Lần 2: Vào 3 tháng giữa
    • Kiểm tra xem thai có phát triển bình thường không
    • Kiểm tra sức khỏe mẹ
    • Làm các xét nghiệm và cung cấp các dịch vụ cần thiết.
  • Lần 3 và lần 4: Vào 3 tháng cuối
    • Được tiếp tục theo dõi sự phát triển của thai, sức khỏe của mẹ.
    • Được tư vấn về các vấn đề cần thiết liên quan đến cuộc đẻ.
    • Tư vấn chuẩn bị cho cuộc đẻ

2. Tiêm phòng uốn ván

Tiêm phòng uốn ván đủ liều và đúng lịch để phòng bệnh uốn ván cho mẹ và uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh. Lịch tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và thời kỳ mang thai như sau:

a. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 đến 35 tuổi

Mũi 1: Tiêm sớm ngay khi có thai lần đầu hoặc nữ trong tuổi sinh đẻ tại vùng nguy cơ cao

Mũi 2: Ít nhất 1 tháng sau mũi 1

Mũi 3: Ít nhất 6 tháng sau mũi 2 hoặc lần có thai sau

Mũi 4: Ít nhất 1 năm sau mũi 3 hoặc lần có thai sau

Mũi 5: Ít nhất 1 năm sau mũi 4 hoặc lần có thai sau

b. Đối với phụ nữ mang thai

  • Với người chưa tiêm phòng uốn ván lần nào: tiêm mũi đầu khi phát hiện có thai ở bất kỳ tháng nào; tiêm mũi thứ hai sau mũi tiêm đầu ít nhất 1 tháng và phải cách thời gian dự kiến đẻ ít nhất 1 tháng.
  • Với những người đã tiêm đủ 2 mũi, nếu:
    • Lần tiêm trước chưa quá 5 năm thì tiêm 1 mũi
    • Lẫn tiêm trước đã quá 5 năm thì tiêm 2 mũi
  • Với người đã tiêm 3 mũi hoặc 4 mũi, cần tiêm nhắc lại 1 mũi.
  • Với người đã tiêm đủ 5 mũi phòng uốn ván theo lịch, nếu mũi tiêm cuối cùng đã quá 10 năm thì nên tiêm nhắc lại 1 mũi.

3. Uống viên sắt và axit folic

Phụ nữ mang thai cần uống viên Sắt-axít folic/viên đa vi chất để phòng thiếu máu và giảm nguy cơ con bị dị tật. Liều dùng như sau:

  • Mỗi ngày uống 1 viên trong suốt thời gian mang thai cho đến 6 tuần sau đẻ. Nên uống trước khi mang thai 1 tháng.
  • Nếu phụ nữ mang thai thiếu máu, uống 2- 3 viên/ngày theo hướng dẫn của cán bộ y tế.

Lưu ý: Uống viên sắt - axit folic có thể gây một số tác dụng phụ như táo bón, buồn nôn nhưng không gây hại gì và thường mất đi sau vài tuần. Để giảm khó chịu do tác dụng phụ của thuốc, nên uống thuốc vào một giờ nhất định; Ăn thêm rau, quả và uống nhiều nước.

4. Dinh dưỡng trong thời gian mang thai

Trong thời gian mang thai, thai phụ có thể tăng từ 10 - 12 kg, cụ thể như sau:

Thời kỳ mang thai

Số cân nặng tăng hợp lý

3 tháng đầu

1 - 1,5 kg

3 tháng giữa

4 - 5 kg

3 tháng cuối

5 - 6 kg

  • Nếu thai phụ tăng cân không đủ hoặc quá mức, cần được cán bộ y tế khám và tư vấn kịp thời.

Phụ nữ mang thai cần:

- Ăn uống đủ chất và lượng nhiều hơn bình thường, đặc biệt ở những tháng cuối để bảo đảm sức khỏe cho mẹ, nhu cầu phát triển của thai nhi và dự trữ năng lượng để tạo sữa nuôi con sau này.

    • Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ 4 nhóm thức ăn gồm chất bột đường, chất đạm và chất béo, đồng thời không thể thiếu chất xơ, các vitamin và khoáng chất, trong đó:
  • Thức ăn cung cấp nhiều năng lượng: gạo, ngô, khoai, sắn, bột mì, đường, mỡ, dầu ăn...
  • Thức ăn giúp hình thành và phát triển thai nhi: là thức ăn có nhiều chất đạm và chất béo. Nguồn đạm từ động vật như thịt, trứng, sữa, tôm, cua, cá... và từ nguồn thực vật như các loại đậu, vừng, lạc, dừa... Đạm thực vật đồng thời cũng cung cấp nhiều chất béo cho cơ thể.
  • Thức ăn có vitamin và muối khoáng: Chất khoáng và vitamin giúp thai nhi phát triển và đáp ứng nhu cầu cho người mẹ. Trong thời gian mang thai, bà mẹ cần chú ý ăn thêm các vitamin và muối khoáng
  • Tuyệt đối không hút thuốc, uống rượu và hạn chế dùng các chất kích thích như ớt, hạt tiêu, cà phê, các thức ăn chế biến công nghiệp trong thời gian mang thai. Việc dùng thuốc trong thời gian mang thai cần đặc biệt thận trọng và phải tuân thủ hướng dẫn của cán bộ y tế.

5. Vệ sinh

Trong thời gian mang thai, việc giữ vệ sinh cơ thể rất cần thiết:

  • Vệ sinh thân thể: Tắm, rửa thường xuyên bằng nước sạch, tắm trong nhà tắm kín đáo, tránh gió lùa.
  • Vệ sinh vú: Lau sạch vú hàng này bằng nước sạch và vải mềm. Mặc áo lót ngực rộng rãi, thoải mái.

6. Chế độ làm việc, nghỉ ngơi, sinh hoạt hàng ngày

Phụ nữ mang thai vẫn tiếp tục làm việc những công việc như bình thường. Tuy nhiên cần chú ý:

  • Không nên làm việc nặng quá sức, tiếp xúc với các chất độc hại, không làm việc ở trên cao, không làm những công việc phải ngâm mình lâu dưới nước.
  • Tránh làm việc vào ban đêm, cần bảo đảm ngủ ít nhất là 8 giờ/ngày. Tốt nhất là được ngủ trưa khoảng 30 phút - 1 giờ.
  • Tránh tiếp xúc với người có bệnh lây như ho, sốt, phát ban để phòng lây nhiễm cho bà mẹ.
  • Nên nghỉ làm việc chính 1 tháng trước khi đẻ.
  • Nơi ở cần thoáng đãng, sạch sẽ, không khí trong lành, tránh khói bếp và khói thuốc lào, thuốc lá.
  • Tạo điều kiện có cuộc sống thoải mái, tránh các lo lắng, căng thẳng        quá mức.
  • Sinh hoạt vợ chồng cần hạn chế và nhẹ nhàng hơn. Những bà mẹ có tiền sử sẩy thai, đẻ non cần kiêng sinh hoạt vợ chồng trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thời kỳ mang thai.
  • Tránh đi lại xa, trường hợp cần thiết thì chọn phương tiện an toàn nhất.

7. Hỗ trợ của người chồng trong thời gian vợ mang thai và cho con bú

Người chồng có vai trò quan trọng đối với vợ trong thời gian mang thai, cho con bú và nuôi, dạy con trong những năm tháng đầu đời. Đặc biệt sự quan tâm, chia sẻ của người chồng sẽ giúp vợ tránh được bệnh trầm cảm sau sinh. Để chuẩn bị cho sự ra đời của một trẻ sơ sinh khỏe mạnh, người chồng cần biểu hiện sự chăm sóc, tình yêu thương vợ, con bằng việc làm cụ thể sau:

  • Nhắc nhở và đưa vợ đi khám thai, tiêm vắc xin phòng uốn ván.
  • Nhắc vợ uống viên sắt và axit folic/viên đa vi chất theo hướng dẫn của cán bộ y tế để phòng thiếu máu cho mẹ và con, giảm nguy cơ dị tật ở thai nhi.
  • Thảo luận với vợ để chọn nơi sinh an toàn và đưa vợ đến cơ sở y tế để đẻ.
  • Khi vợ sinh con, hỗ trợ và khuyến khích vợ cho con bú ngay trong vòng 1 giờ sau sinh. Bú mẹ hoàn toàn đến khi trẻ 6 tháng tuổi. Cho ăn thêm hợp lý và tiếp tục cho con bú mẹ đến 2 tuổi.
  • Nhắc vợ và cùng đưa con đi tiêm chủng đúng lịch. Theo dõi đều đặn cân nặng, chiều cao của trẻ.
  • Tuyệt đối không hút thuốc trong phòng có phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.

Không hút thuốc trong phòng

8. Dấu hiệu nguy hiểm trong thời gian mang thai

Trong thời gian mang thai, phụ nữ mang thai phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và xử trí kịp thời nếu có bất kỳ một trong những dấu hiệu sau:

  • Đau bụng.
  • Phù chân, tay hoặc toàn thân.
  • Ra máu hoặc dịch ối khi chưa đến ngày dự kiến sinh.
  • Sốt cao trên 38.5oC.
  • Thai đạp yếu hoặc không có cử động của thai.
  • Không thấy bụng to dần lên.
  • Nôn nhiều, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.

9. Dấu hiệu chuyển dạ

Thông thường khi thai đủ tháng, gần ngày dự kiến sinh, nếu có các dấu hiệu sau là bà mẹ đã chuyển dạ, cần đến cơ sở y tế để khám và sinh con:

  • Đau bụng từng cơn, tăng dần
  • Ra dịch nhầy hoặc dịch có máu ở âm đạo.

Nguồn sưu tầm: Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em

Nguyễn Thị Minh Phượng - Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp

Tartalom megjelenítő